Chênh lệch học phí đến từ nhiều yếu tố, như mức độ tự chủ của trường, chương trình học, kiểm định... Thông thường, hệ đại trà, chương trình tiêu chuẩn, học bằng tiếng Việt có mức thu thấp nhất. Học phí cao nhất ở các chương trình tăng cường tiếng Anh, định hướng quốc tế, liên kết với đại học nước ngoài. Các chuyên ngành hoặc định hướng chuyên sâu phổ biến trong Quản trị kinh doanh bao gồm Quản trị nhân sự, Marketing, Quản trị tài chính, Quản trị chiến lược, Khởi nghiệp, Thương mại điện tử.
Ba tổ hợp xét tuyển phổ biến nhất ở các trường là A00 (Toán Lý, Hóa), A01 (Toán, Lý, Anh) và D01 (Toán, Văn, Anh).
1 Đại học Kinh tế Quốc dân 18-25 triệu 2 Đại học Ngoại thương 25,5-27,5 triệu (hệ tiêu chuẩn) 49-51 triệu (hệ chất lượng cao) 73-75 triệu (chương trình tiên tiến) 3 Học viện Tài chính 50-55 triệu (chương trình định hướng chứng chỉ quốc tế) 20-28 triệu (chương trình chuẩn) 4 Học viện Ngân hàng 26,5 triệu (chương trình chuẩn) 40 triệu (chương trình chất lượng cao) 5 Đại học Kinh tế TP HCM 40,6 triệu (chương trình tiếng Việt, đào tạo tại TP. HCM) 56,9 triệu (chương trình tiếng Anh, đào tạo tại TP.
HCM) 20,6 triệu (đào tạo tại UEH Mekong, Vĩnh Long) 6 Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP HCM 31,5 triệu (chương trình tiếng Việt) 65 triệu (chương trình tiếng Anh) 7 Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 46 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 31,5 triệu (chương trình dành cho các tài năng thể thao) 103,56 triệu (chương trình liên kết với Đại học Troy) 92,4 triệu (chương trình liên kết với Đại học St.
Francis) 8 Đại học Thương mại 24-27,9 triệu (chương trình chuẩn) 38,5 triệu (chương trình định hướng chuyên sâu nghề nghiệp quốc tế) 9 Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM 40 triệu 10 Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP HCM 43,36 triệu 11 Đại học Tài chính - Marketing 45 triệu (chương trình tích hợp) 64 triệu (chương trình Tiếng Anh toàn phần) 12 Đại học Mở TP HCM 27,5 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 46,5 triệu (chương trình CLC) 13 Đại học Thủ đô Hà Nội 15,9 triệu 14 Trường Du lịch, Đại học Huế 13,8 triệu 15 Đại học Công đoàn 20,85 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 20 triệu (chương trình định hướng chuyên sâu nghề nghiệp quốc tế) 16 Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt - Hàn, Đại học Đà Nẵng 16-18 triệu 17 Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 27,5 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 34 triệu (chương trình bán phần tiếng Anh 18 Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên 16-18 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 56,7ff-57,2 triệu (chương trình tiếng Anh) 19 Đại học Bách khoa Hà Nội 28-35 triệu 90 triệu (chương trình liên kết với Đại học Troy) 20 Học viện Bưu chính viễn thông 29,6-37,6 triệu 21 Đại học Luật TP HCM 39,75 triệu 22 Đại học Ngân hàng TP HCM 23,2 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 39,8 triệu (chương trình tiếng Anh bán phần) 23 Đại học Hà Nội 31,5 triệu 24 Đại học Tôn Đức Thắng 29,8 triệu (chương trình tiêu chuẩn) 62-64 triệu (chương trình tiên tiến) 83-84 triệu (chương trình đại học bằng tiếng Anh) 25 Đại học Thăng Long 39,6 triệu 26 Đại học Công thương TP HCM 29,5 triệu 27 Đại học Mở Hà Nội 21,7 triệu 28 Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia TP HCM 63 triệu 29 Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP HCM 30 triệu 30 Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP HCM 23,8 triệu Học phí đại học hai năm qua đều tăng, một phần do trần học phí tăng theo Nghị định số 81 (năm 2021) và 97 (năm 2023) của Chính phủ.
Theo đó, mức cao nhất được thu ở các đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học 2025-2026 là 1,59 - 3,11 triệu đồng mỗi tháng, cao hơn khoảng 11-12% so với năm học trước. Ở các trường đã tự đảm bảo chi thường xuyên (tự chủ), học phí có thể gấp 2,5 lần mức trần. Với chương trình đã được kiểm định, các trường tự xác định học phí. Thí sinh TP HCM thi tốt nghiệp THPT 2025. Ảnh:

